- Chỉ định:
Tetracyclin được chỉ định trong các nhiễm khuẩn do vi khuẩn nhạy cảm:
-Nhiễm khuẩn do Ch/amydia: Bệnh Nicolas Favre; viêm phôi, viêm phế quản hoặc viêm xoang do Chlamydia pneumoniae; sốt vẹt (Psiacosis); bệnh mắt hột; viêm niệu đạo không đặc hiệu do Chiamydia trachomatis…
-Nhiễm khuẩn do Mycoplasma, dac biét cdc nhiễm khuẩn do Mycoplasma pneumoniae.
-Nhiễm khuẩn do Brucella, Francisella tularensis va Rickettsia.
-Bệnh dich hạch (do Yersinia pestis), bénh dich ta (do Vibrio cholerae).
-Điều trị mụn trứng cá.
-Tham gia trong một số phác đồ trị H. pylori trongbệnh loét dạ dày tá tràng.
-Phối hợp với thuốc chống sốt rét như quinin để điều trị sốt rét do Plasmodiumfalciparum kháng thuốc.
Chỉ nên dùng tetracyclin khi đã chứng minh được vi khuẩn gây bệnh còn nhạy cảm. - Cách dùng:
Đường uống - Tác dụng phụ:
Sốt, ban đỏ, rối loạn chức năng thận, suy thận, nhạy cảm với ánh sáng.
Chuyển hóa: Răng trẻ kém phát triển và biến màu khi sử dụng tetracyclin cho phụ nữ mang thai và trẻ dưới 8 tuổi. - Tương tác thuốc:
Tránh dùng đồng thời với muối Ca, Fe, Al, sữa. - Chống chỉ định:
Mẫn cảm với bắt kỳ thành phần nào của thuốc.
Do việc sử dụng các thuốc nhóm tetracyclin trong quá trình phát triển của răng (nửa cuối thai kỳ và trẻ dưới 8 tuổi) có thể gây biến màu răng vĩnh viễn (vàng, xám, nâu) và thuốc có thê gắn vào và ảnh hưởng tới sự phát triển của xương, không dùng tetracyclin cho phụ nữ mang thai và trẻ em dưới 8 tuổi.
Sản phẩm tương tự
THUỐC KHÁNG SINH
THUỐC KHÁNG SINH
THUỐC KHÁNG SINH
THUỐC KHÁNG SINH
THUỐC KHÁNG SINH
THUỐC KHÁNG SINH
THUỐC KHÁNG SINH
THUỐC KHÁNG SINH